Heritage tổng hợp

Trải qua hàng nghìn năm lịch sử, qua bao thế hệ, cha ông ta đã hun đúc, xây dựng nên một kho tàng di sản văn hóa Việt Nam đồ sộ và độc đáo, đậm đà bản sắc dân tộc, góp phần đưa Việt Nam trở thành một trong những điểm đến văn hóa hấp dẫn thế giới. Tính đến nay, Việt Nam đã có 15 di sản được UNESCO công nhận là các di sản văn hóa phi vật thể thế giới. Cùng Heritage tìm hiểu các loại di sản văn hóa phi vật thể dưới đây.

di-san-van-hoa-phi-vat-the-viet-nam-unesco-cong-nhan

Việt Nam với 15 di sản văn hóa phi vật thể thế giới được UNESCO công nhận
(Ảnh: Tuổi trẻ Thủ Đô)

1. Nhã nhạc cung đình Huế

Ngày 7/11/2003, Nhã nhạc cung đình Huế được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể và truyền khẩu của nhân loại. Đây là di sản văn hóa phi vật thể Việt Nam đầu tiên được ghi danh vào danh mục này, thành quả cho nỗ lực 10 năm bền bỉ của Trung tâm Bảo tồn di tích cố đô Huế trong công tác bảo tồn và phát huy giá trị di sản độc đáo này.

Mang ý nghĩa “âm nhạc tao nhã”, nhã nhạc là loại hình âm nhạc được sử dụng trong các buổi lễ thường niên và nghi lễ tôn giáo trong cung đình thời phong kiến. Xuất hiện từ thế kỷ thứ 13, tuy nhiên nhã nhạc chỉ đạt tới mức độ điêu luyện dưới triều nhà Nguyễn (1802-1945). Dưới triều đại này, nhã nhạc được công nhận vị trí chính thức và trở thành biểu tượng về quyền uy và sự trường thọ của triều đại.

2. Không gian văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên

Không gian văn hóa cồng chiêng được xem là bản sắc riêng của các dân tộc Tây Nguyên, gắn liền với cuộc sống vật chất và tinh thần, dùng để diễn tả niềm vui, nỗi buồn, kết nối những người dân với nhau và với đấng thần linh. Ngày 25/11/2005, di sản này được UNESCO công nhận là Kiệt tác truyền khẩu và Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại.

van-hoa-cong-chieng-tay-nguyen-kiet-tac-truyen-khau-va-phi-vat-the-nhan-loai

Văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên, kiệt tác truyền khẩu và phi vật thể nhân loại
(Ảnh: Heritage tổng hợp)

3. Dân ca Quan họ Bắc Ninh

Dân ca quan họ Bắc Ninh còn giữ nguyên được giá trị cho đến tận bây giờ với giai điệu đặc sắc, lời ca tinh tế, giàu triết lý cùng trang phục đặc biệt không có ở đâu khác. Di sản văn hóa phi vật thể Việt Nam này đã được UNESCO ghi danh vào ngày 30/9/2009 với hạng mục di sản văn hóa phi vật thể.

4. Hội Gióng ở đền Phù Đổng và đền Sóc

Hội Gióng là lễ hội văn hóa thường niên nhằm ghi nhớ công ơn của Thánh Gióng – một trong tứ bất tử của tín ngưỡng dân gian Việt Nam. Hội mô tả sinh động diễn biến trận chiến của thánh Gióng và người dân Âu Lạc chống giặc Ân. Ngày 16/11/2010, Hội Gióng được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. 

hoi-giong-the-hien-cho-tam-long-huong-ve-coi-nguon-cua-nguoi-viet

Hội Gióng thể hiện cho tấm lòng hướng về cội nguồn của người Việt
(Ảnh: ditichkhanhhoa.org)

5. Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương

Thờ cúng Hùng Vương là tín ngưỡng lâu đời của mọi người dân Việt Nam nhằm thể hiện sự tôn kính, biết ơn với các vua Hùng đã có công dựng nước với những hoạt động văn hóa vô cùng đặc sắc. UNESCO công nhận đây là di sản văn hóa phi vật thể thế giới vào ngày 6/12/2012. 

6. Nghệ thuật Đờn ca tài tử Nam Bộ

Được phát triển từ nhiều loại hình nghệ thuật truyền thống tại vùng đất chín rồng, Đờn ca tài tử mang trong mình sức sống, dáng hình và tính cách của người dân nơi đây. Nét văn hóa đặc biệt này đã được UNESCO vinh danh là di sản văn hóa phi vật thể vào ngày 5/12/2013. Đây là danh hiệu UNESCO ở Việt Nam có vùng ảnh hưởng lớn, với phạm vi 21 tỉnh thành phía Nam.

don-ca-tai-tu-loai-hinh-nghe-thuat-dan-gian-dac-trung-cua-vung-nam

Đờn ca tài tử, loại hình nghệ thuật dân gian đặc trưng của vùng Nam Bộ
(Ảnh: Pinterest)

7. Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh

Dân ca Ví, Giặm không chỉ có giá trị nghệ thuật cao, phản ánh bản sắc văn hóa địa phương mà còn mang nhiều giá trị nhân văn tốt đẹp, thể hiện được cốt cách của người dân xứ Nghệ. Năm 2012, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã đưa dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh vào danh mục Di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Vào ngày 27/11/2014, loại hình nghệ thuật này chính thức trở thành một trong những di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại tại Việt Nam đầu tiên được UNESCO vinh danh.

8. Nghi lễ và trò chơi kéo co

Trong những lễ hội chào xuân từ xa xưa của người Việt, nghi lễ và trò chơi kéo co đã xuất hiện với mục đích cầu cho mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu. Mang đậm dấu ấn của nghi thức nông nghiệp, kéo co đã được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại cho 4 tỉnh Lào Cai, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh và Hà Nội vào ngày 2/12/2015.

9. Thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ của người Việt

Nghi lễ trung tâm của thực hành tín ngưỡng thờ Mẫu Tam Phủ là Lên Đồng với các hoạt động đầy tính nghệ thuật là hát văn và múa thiêng với trang phục độc đáo, Di sản văn hóa phi vật thể Việt Nam này thể hiện niềm tin của người Việt vào sự giáng nhập của các vị thánh thần, đã được công nhận là di sản phi vật thể vào ngày 1/12/2016.

di-san-van-hoa-phi-vat-the-tho-mau-tam-phu

Di sản văn hóa phi vật thể Thờ Mẫu Tam Phủ là tín ngưỡng tâm linh đặc sắc của người Việt
(Ảnh: Gia Linh)

10. Hát Xoan Phú Thọ

Nghệ thuật hát Xoan gồm hát, múa, gõ trống và phách, được thực hành nhằm thể hiện lòng biết ơn với tổ tiên, vua Hùng và mong cầu cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Vẻ đẹp của loại hình nghệ thuật dân gian này bắt nguồn từ sự kết hợp mộc mạc giữa âm nhạc, thơ, vè và giọng Phú Thọ địa phương. Hát Xoan được công nhận là di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại ngày 24/11/2011.

11. Nghệ thuật Bài chòi Trung Bộ

Là loại hình nghệ thuật kết hợp giữa âm nhạc, thơ ca và diễn xướng, Bài Chòi thể hiện sự ngẫu hứng, sáng tạo và truyền tải nhiều giá trị nhân văn sâu sắc. Không chỉ vậy, đây còn là hình thức giải trí thú vị giàu trí tuệ, được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại vào ngày 7/12/2017.

bai-choi-trung-bo-net-van-hoa-nen-thu-trong-doi

Bài Chòi Trung Bộ, nét văn hóa đáng để thưởng thức ít nhất một lần trong đời
(Ảnh: Tutukit)

12. Thực hành Then của người Tày, Nùng, Thái ở Việt Nam

Then là hình thức văn hóa đặc sắc mang bản sắc riêng của người Tày, Nùng, Thái, thể hiện tín ngưỡng tâm linh và quan niệm về con người, vũ trụ của các dân tộc này từ thuở xa xưa. Mang trong mình nhiều ý nghĩa đặc biệt như vậy, Then được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể vào ngày 12/12/2019.

13. Ca trù

Ca trù mang giá trị nghệ thuật sâu sắc, là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa âm nhạc và thi ca, đòi hỏi người hát phải có kỹ thuật trình bày tinh tế, nắn nót và trau chuốt từng câu từ. Ca trù gắn liền với các lễ hội và tín ngưỡng của người Việt, được ghi danh vào danh sách Di sản Văn hóa Phi vật thể cần Bảo vệ khẩn cấp của nhân loại vào 1/10/2019.

ca-tru-mang-gia-tri-nghe-thuat-va-nhan-van-sau-sac

Ca trù là di sản văn hóa phi vật thể mang giá trị nghệ thuật và nhân văn sâu sắc
(Ảnh: CVD)

14. Xòe Thái

Xòe Thái là một loại hình nghệ thuật dân gian đặc sắc của người Thái ở Việt Nam, đã được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại ngày 15/12/2021. Xòe không chỉ là điệu múa mà còn là một phần không thể thiếu trong đời sống tinh thần của người Thái. Nguồn gốc của Xòe bắt nguồn từ các hoạt động lao động, sinh hoạt hàng ngày, qua thời gian được sáng tạo, phát triển thành nhiều điệu múa phong phú.

Xòe Thái mang ý nghĩa cộng đồng sâu sắc, thể hiện tình đoàn kết, sự gắn bó giữa con người với thiên nhiên và cuộc sống. Với những giá trị văn hóa độc đáo, Xòe Thái đã trở thành một biểu tượng văn hóa đặc trưng của người Thái và góp phần làm phong phú thêm kho tàng văn hóa Việt Nam.

15. Nghề làm gốm của người Chăm

Nghệ thuật làm gốm của người Chăm chính thức được UNESCO công nhận là di sản văn hóa phi vật thể cần bảo vệ khẩn cấp vào ngày 29/11/2022. Quyết định này đánh dấu một cột mốc quan trọng trong việc bảo tồn và phát huy giá trị của một trong những làng nghề gốm cổ nhất Đông Nam Á. Với kỹ thuật làm gốm độc đáo, sử dụng bàn xoay thủ công và nguyên liệu tự nhiên, người Chăm đã tạo ra những sản phẩm gốm đặc trưng, làm phong phú kho tàng văn hóa tại Việt Nam. Việc UNESCO ghi danh là sự ghi nhận xứng đáng cho những giá trị văn hóa mà nghề gốm Chăm mang lại.

Bên cạnh 15 di sản văn hóa phi vật thể thế giới được UNESCO công nhận, Việt Nam vẫn còn rất nhiều nét đẹp được truyền thừa từ các đời cha ông. Không chỉ đóng vai trò như những điểm nhận diện văn hóa của Việt Nam, những di sản văn hóa quý báu này còn thực sự trở thành một nguồn tài nguyên vô giá mang tới cơ hội phát triển kinh tế cho nhiều địa phương. Việc bảo tồn và phát huy những giá trị tốt đẹp của các di sản văn hóa phi vật thể Việt Nam này chính là nhiệm vụ chung của toàn thể dân tộc.

Bài viết liên quan: